1920×310-min

Top 3 loại sâm hàng đầu cho sức khỏe quý ông

6 đã xem

Không phải bỗng dưng mà Sâm lại trở thành thượng dược đứng đầu trong tứ đại danh dược bồi bổ cho sức khỏe con người “Sâm – Nhung – Quế – Phụ.” Trong tất cả các loại sâm tốt như vậy lại có top 3 loại sâm hàng đầu cho sức khỏe quý ông. Đó là những loại sâm nào và chúng có tác dụng ra sao là điều mà rất nhiều người quan tâm.

Top 3 loại sâm hàng đầu cho sức khỏe quý ông 1

  1. Sâm cau

Tên khác: tiên mao, ngải cau, tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn., họ Tỏi voi lùn Hypoxidaceae. Bộ phận dùng là thân rễ. Thân rễ chứa các chất thuộc nhóm cycloartan triterpenic, các triterpen pentacyclic, các phenyl glucosid và chlorophenyl glucosid: curculigosid B, curculigin A, B và C; một số chất aliphatic, sucrose, sitosterol, stigmasterol,…

Từ lâu Sâm Cau đã được các nền y học lớn ca tụng về công dụng đặc biệt trong việc tăng cường hoạt động tình dục ở nam giới, chữa trị các vấn đề về suy giảm khả năng sinh lý, giảm ham muốn hay trải nghiệm tình dục kém thỏa mãn ở cả hai giới. Tại Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Sâm Cau được dùng chữa bất lực ở đàn ông, vô sinh, tinh trùng yếu, điều trị ung thư, vàng da, giúp kháng khuẩn, tiêu viêm, thúc đẩy hình thành và tái tạo tế bào xương, chống lão hóa và suy giảm trí nhớ, chữa viêm khớp, tiểu đường, viên thận.

Sâm Cau được y học truyền thống từ lâu sử dụng như dạng “thuốc kích dục”.

  • Thực nghiệm được tiến hành trên chuột đực và chuột cái, chuột thực nghiệm có trọng lượng từ 120 – 150g, nuôi nhốt trong môi trường tiêu chuẩn. Các thực nghiệm này trên chuột được sự cho phép bởi một ủy ban về đạo đức trực thuộc Dr. H.S. Gour University, Sagar (M.P.) India.
  • Kết quả cho thấy dịch chiết của củ Sâm Cau làm tăng cường hoạt động ở tình dục ở chuột đực. Có sự tăng lên về kích thước, trọng lượng tinh hoàn và lượng tinh dịch sau 30 ngày thực nghiệm trên chuột đực.
  • Kết quả cũng chỉ ra rằng dịch chiết Sâm cau có tác dụng kích thích về mặt tình dục, tăng trạng thái hưng phấn cũng như nâng cao mức độ thỏa mãn trong quá trình quan hệ tình dục. Sự gia tăng cường độ hoạt động tình dục ở đây có tương quan chặt chẽ với mức độ gia tăng khoái cảm.
  • Sâm Cau đã có tác động cải thiện rõ rệt sự cương cứng của dương vật, có thể sử dụng để điều trị các triệu chứng rối loạn cường dương.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần chứng thực về khả năng Sâm Cau có thể được sử dụng như là một phương thuốc điều trị các chứng bệnh về tình dục. Đồng thời góp phần củng cố cho việc sử dụng Sâm Cau như là một loại thuốc kích thích tình dục trong y học cổ truyền.

Theo y học cổ truyền, sâm cau vị cay tính ấm, có độc, vào 2 kinh tỳ thận, có tác dụng thêm sức sống, làm hết lạnh, cường dương, mạnh gân xương. Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người già đái són, kém ăn, tê thấp, lưng gối vận động khó khăn. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nước sắc thân rễ sâm cau tán bột được dùng làm thuốc bổ chung, thuốc hồi sức để điều trị suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm khớp, viêm thận mạn tính.[3]

Theo y học hiện đại, rễ sâm cau thử nghiệm dưới dạng cao cồn có hoạt tính làm tăng khả năng thích nghi, chống viêm, chống co giật, an thần, có hoạt tính hormon sinh dục nam, và kích thích miễn dịch. Curculigosid từ rễ sâm cau có tác dụng kích thích miễn dịch và bảo vệ cơ thể.

– Tác dụng tăng cường chức năng sinh lý:

Đã thử nghiệm điều trị cho những cặp vợ chồng vô sinh với người nam giới có các chứng giảm tinh trùng, tinh trùng chết, tinh trùng kém chuyển động và tinh trùng yếu. Bài thuốc gồm sâm cau và 2 dược liệu khác được cho uống với sữa và đường trong 3 tháng. Kết quả có sự thay đổi đáng kể về khả năng sống của tinh trùng sau một tháng điều trị, trong đó có sự thay đổi về đặc tính hình thái của tinh trùng. Ở tháng thứ 2 có sự gia tăng về số lượng và khả năng chuyển động của tinh trùng, đồng thời số lượng tinh trùng non giảm. Sau 3 tháng điều trị, tinh trùng bình thường phát triển ở 80% bệnh nhân nam giới, tương hợp với sự phát triển thai nghén ở người phụ nữ; 15 trong 50 bệnh nhân điều trị đã có con.[3]

Cao chiết ethanol thân rễ sâm cau liều 100mg/kg có tác dụng kích thích tình dục thể hiện qua các thông số: chỉ số cương cứng dương vật tăng, tăng hiệu quả giao phối, tăng tần số nhảy MF, giảm thời gian nhảy ML, tăng cường khả năng thu hút con cái; tác dụng trên đồng hóa và sinh tinh, thể hiện qua sự tăng khối lượng cơ quan sinh sản.[10]. Nó cũng làm tăng sự sinh tinh (tăng cả khoang chứa tinh và tiền tinh trùng) và hành vi định hướng (orientation behavior) ở chuột bạch [11]

Cao chiết nước đông khô Asparagus racemosus Willd. (AR), Chlorophytum borivilianum Sant. F. (CB), Curculigo orchioides Gaertn. (CO), và Dactylorhiza hatagirea (D. Don) Soo (DH) được dùng đường uống với liều 100 mg/kg thể trọng cho chuột đực Wistar, có tác dụng kích thích tình dục, giúp giải phóng NO in vitro, tác dụng này tương quan trực tiếp tới sự tăng cường chức năng cương dương in vivo; làm tăng nồng độ fructose trong tinh dịch và tăng số lượng tinh trùng, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chức năng sinh sản.[12]

– Tác dụng điều hòa miễn dịch: Lakshmi và cộng sự [13] đã phân lập 2 phenolic glycosid và 1 phân đoạn glycosid tinh khiết và quan sát tác dụng kích thích miễn dịch của phân đoạn giàu glycosid tinh khiết được phân lập từ dịch chiết ethyl acetat của sâm cau. Phần glycosid tinh khiết kích thích cả 2 đáp ứng miễn dịch: miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào, nó cũng kích thích đáp ứng miễn dịch bằng cách tác động cả trên các đại thực bào và các tế bào lympho.

Bafna và cộng sự [14] đã chứng minh cao chiết methanol khi nghiên cứu về tác dụng miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào ở chuột bình thường và chuột bị gây suy giảm miễn dịch do cyclophosphamid làm tăng hiệu giá kháng thể dịch thể, quá mẫn loại muộn và nồng độ của các tế bào máu trắng một cách phụ thuộc liều.

– Tác dụng chống loãng xương:

Curculigosid (CUR) là một trong những hợp chất phenolic có hoạt tính sinh học được phân lập từ thân rễ sâm cau, curculigosid có tính chất chống oxy hóa mạnh và chống loãng xương.[15]

Jiao L và cộng sự (2009) tiến hành nghiên cứu tác dụng chống loãng xương của các hợp chất phenolic từ Sâm cau cùng với chiết xuất ethanol từ sâm cau. Kết quả cho thấy cao chiết ethanol có tác dụng kích thích trên sự tăng sinh nguyên bào xương và hoạt tính ALP. Cả 6 hợp chất đều làm tăng sinh nguyên bào xương. [16]

Theo 1 nghiên cứu tại Việt Nam (luận án thạc sĩ của Bùi minh Giang). Kết quả thử nghiệm hoạt tính thì cao saponin thân rễ Tiên mao lá nhỏ có tác dụng làm tăng trọng lượng cơ thể mạnh nhất là 43,06%. Cao cồn thân rễ Tiên mao lá to có hoạt tính sinh dục nam mạnh nhất vởi biểu hiện là cao này làm tăng trọng lượng tinh hoàn 150,2%.

  1. Sâm Tongkat ali:

Tên khoa học: Eurycoma longifolia Jack., họ Thanh thất – Simaroubaceae

Tên khác: Bá bịnh, bá bệnh, mật nhơn, tho nan (Tày)

Bộ phận dùng: toàn cây, chủ yếu là rễ.

Loại cây này phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ĐNÁ và Nam Á, rộng rãi ở các nước Đông Dương, Thái Lan, Malaysia, Philippin, Nam trung Quốc và Ấn Độ.

Theo kinh nghiệm dân gian, người ta băm nhỏ rễ, võ thân cây Eurycoma Longifolia  sau đó tẩm rượu sao vàng rồi sắc uống hay có thể tán bột để uống dần. Một ngày sử dụng từ 6g đến 12g. Cũng thường được dùng dưới dạng thuốc ngâm rượu để uống. Eurycoma Longifolia có thể điều trị khá nhiều chứng bệnh như: một số tình trạng suy nhược cơ thể (mệt mỏi, suy nhược, không có sức để làm việc…), các rối loạn về tiêu hóa (ăn uống không tiêu, nôn mữa, đầy bụng, tiêu chảy), các bệnh về khớp (Đau thắt lưng, đau cột sống cổ, đau mỏi các khớp khác), cảm sốt, kiết lỵ, xổ giun sán, giải độc rượu…Nấu lá cây lấy nước để tắm có thể chữa lành ghẻ lở. Eurycoma Longifolia còn là một vị thuốc điều trị sốt rét khá thành công. Khi phụ nữ mang thai thì không nên dùng. Tuy nhiên hiện nay tác dụng độc đáo nhất, nổi bật nhất, được nghiên cứu nhiều nhất của Eurycoma Longifolia là làm cho đời sống tình dục sung mãn, mạnh mẽ, phong phú và tràn đầy hương hoa.

Ali thúc đẩy quá trình sản sinh nội tiết tố nam Testosterone: tăng khả năng sinh lý và sức khỏe toàn thân.

Eurycoma Longifolia có thể kích thích cơ thể nam giới trên 30 sản xuất đầy đủ lượng Testosterone nội sinh hóa giải những triệu chứng bệnh lý của mãn dục nam. Qua nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy cây Eurycoma Longifolia có chứa một số hoạt chất chính như: Các hợp chất quassinoid, triterpen, các alcaloid loại canthin, các alcaloid carbolin… những hoạt chất này có nhiều tác dụng nhưng trong đó quan trọng nhất là khả năng kích thích để cơ thể tự tiết ra Testosterone nội sinh. Những kết quả nghiên cứu cho thấy Eurycoma Longifolia có tác dụng làm tăng cường ham muốn tình dục, tăng cường độ cương cứng của dương vật, thêm chất lượng cho quá trình tiến hành quan hệ tình dục và rút ngắn thời gian phục hồi giữa hai lần giao hợp.

Tác dụng dược lý: Bách bệnh có tác dụng tăng dục. Có mối tương quan giữa hoạt tính kích thích sinh dục nam và lượng nội tiết tố sinh dục nam trong huyết thanh. Thân và rễ bách bệnh làm tăng lượng testosterol trong huyết thanh động vật, rễ làm tăng testosterol nhiều hơn thân cây [3].

Eurycoma longifolia (Tongkat Ali; bá bệnh, bách bệnh) là một dược liệu thay thế tự nhiên cho liệu pháp thay thế testosterol và đã được chứng minh có tác dụng khôi phục lại mức testosterone trong huyết thanh, do đó cải thiện đáng kể sức khỏe tình dục. Điều này bao gồm các tác dụng tích cực của bá bệnh đối với sức khỏe của xương và tình trạng thể chất của bệnh nhân. Ở nồng độ điều trị, không có tác dụng phụ đáng kể nào của bách bệnh đã được quan sát. Do đó, bách bệnh có thể là một dược liệu an toàn thay thế cho liệu pháp thay thế testosterol [9].

Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, song song, có đối chứng giả dược được thực hiện để điều tra bằng chứng lâm sàng của Eurycoma longifolia ở nam giới. Nghiên cứu trong 12 tuần trên 109 nam giới trong độ tuổi 30- 55 tuổi được điều trị với 300mg chiết xuất nước E. longifolia (Physta) hoặc giả dược. Kết quả cho thấy nhóm dùng Bạch tật lê làm cải thiện đáng kể về mặt chức năng thể chất, chức năng cương dương, ham muốn tình dục (14% tới tuần 12), sự vận động của tinh trùng tăng 44,4%, và thể tích tinh dịch tăng là 18,2% ở cuối đợt điều trị và giảm lượng mỡ ở những người có BMI ≥ 25 kg/m2 [6].

Trong một nghiên cứu điều tra 75 nam giới bị vô sinh không rõ nguyên nhân, bổ sung bá bệnh 200 mg/ngày giúp cải thiện các thông số tinh dịch: tăng thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng, tăng tỷ lệ hình thái tinh trùng và khả năng vận động của tinh trùng bình thường (Tambi & Imran, 2010 [7]). Chiết xuất nước bá bệnh tiêu chuẩn hóa cải thiện đáng kể chất lượng tinh trùng ở những bệnh nhân này, cho phép 11 trường hợp (14,7%) có thai tự phát. Chiết xuất bá bệnh cũng được chứng minh là làm cải thiện thể tích tinh dịch và sự vận động của tinh trùng (Ismail et al, 2012 [8]).

3. Sâm Tỏa dương

Tên khoa học là Balanophora sp., họ Gió đất Balanophoraceae. Cây còn có tên gọi khác là cây cu chó, củ ngọc núi, hoa đất, cây không lá, củ gió đất. Bộ phận dùng là toàn cây. Về thành phần hóa học sơ bộ thấy có nhiều chất màu anthoxyanozit.

Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, Châu phi và Australia.Vị thuốc nàycó  hình thù như một cay nấm, thường ký sinh trên rễ những cây gỗ lớn trong rừng sâu ẩm thấp…

Theo Biển thước tâm thư: Già lão thì khí suy nên chân tay không ấm, nguyên khí ở đan điền bị hư tổn, hoạt động ngày càng chậm chạp, khó khăn; dương khí toàn thân không có đầy đủ thì nơi xa nhất như đầu ngón chân tay mỏi, bị lạnh, tê nhức với cảm giác kiến bò trong xương (không phải phong thấp). Để bổ sung dương khí lúc này nên dùng toả dương.

Năm 2009, tác giả Gai-Mei Shea và cộng sự đã công bố: Trong dịch chiết nước nấm tỏa dương đã phân lập 19 hợp chất gồm: balaxiflorins A và B, 3 hợp chất phenylpropanoid, 4 hợp chất lignan, 9 hợp chất tanin và acid gallic [20].

Xác định được sự có mặt của các nhóm chất: flavonoid, coumarin, tanin, acid hữu cơ, acid amin, chất béo, sterol [18].

Tỏa dương được nhân dân địa phương dùng làm thuốc bổ, kích thích ăn ngon miệng, chữa đau bụng, nhức mỏi chân tay, nhất là cho phụ nữ sau khi đẻ, người mới ốm dậy chóng lại sức, thường dùng thuốc rượu. Ở Malaysia, toàn cây được dùng làm thuốc kích dục.[1], [3] Trong đông y dùng tỏa dương để bổ thận tráng dương, ích tinh huyết, mạnh tình dục, bổ tỳ vị, nhuận tràng, thông tiểu. Chủ trị yếu sinh lý, liệt dương, lãnh cảm, đau lưng, mỏi gối, biếng ăn.

Nghiên cứu đánh giá hoạt tính androgen và ảnh hưởng của cao Tỏa dương tới hành vi tình dục trên thực nghiệm của Phạm Quang Huy, Đại học dược Hà Nội [19] cho kết quả:

– Về tác dụng của dịch chiết nước tỏa dương trên hành vi tình dục:

Dịch chiết nước Tỏa dương liều 280 mg/kg và 1400 mg/kg có tác dụng tăng cường chức năng sinh dục nam thể hiện qua việc làm tăng tỷ lệ chuột nhảy và thời gian nhảy (ML) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với lô chứng sau khi cho chuột uống mẫu thử 15 phút và tác dụng này rõ rệt hơn sau khi cho chuột uống mẫu thử 10 ngày, làm tăng có ý nghĩa tần số nhảy (MF), số lần xâm nhập (IF) và làm rút ngắn có ý nghĩa thời gian nhảy (ML), thời gian xâm nhập (IL) của chuột so với lô chứng (P < 0,05), nhưng không ảnh hưởng đến thời gian xuất tinh (EL) và thời gian nhảy lại (P<0,05) tại thời điểm sau 15 phút và 10 ngày dùng mẫu thử. Điều này bước đầu cho thấy dịch chiết nước tỏa dương có thể có tác dụng làm tăng động lực tình dục (sexual motivation) hay là dục tính (libido).

– Về ảnh hưởng của dịch chiết nước tỏa dương lên hoạt tính androgen:

Dịch chiết nước tỏa dương có tác dụng trên hoạt tính androgen. Trên chuột cống đực non thiến, dịch chiết nước tỏa dương liều 280 mg/kg không làm tăng cơ quan sinh dục phụ, còn ở liều 1400 mg/kg làm tăng khối lượng tương đối 3/5 cơ quan sinh dục phụ là túi tinh, tuyến cowper và cơ nâng hậu môn so với lô chứng có ý nghĩa thống kê (P <0,05). Trên chuột cống đực trưởng thành, dịch chiết nước Tỏa dương liều 280 mg/kg làm tăng khối lượng tương đối tinh hoàn và nồng độ testosterol huyết thanh có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P< 0,05), liều 1400 mg/kg làm tăng khối lượng tương đối tinh hoàn và bao quy đầu có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P< 0,05), làm tăng nồng độ testosteron huyết thanh nhưng không có ý nghĩa thống kê (P> 0,05). Cân nặng lô chuột sử dụng liều tỏa dương 1400 mg/kg tăng ít hơn, mặc dù kết quả không có ý nghĩa thống kê (P> 0,05) nhưng có thể cần lưu ý về độc tính của mẫu thử khi dùng liều cao.

 

  • Bình luận Facebook
  • Bình luận mặc định

Ý kiến của bạn

Ý kiến của bạn